Zonaxson

Zonaxson

Zonaxson
Dạng bào chế:Viên nén bao phim
Đóng gói:Hộp 3 vỉ xé x 10 viên

Thành phần:

Eperisone HCl 50mg
SĐK:VN-5349-10
Nhà sản xuất: PT Novell Pharmaceutical Laboratories - IN ĐÔ NÊ XI A
Nhà đăng ký: Diethelm & Co., Ltd
Nhà phân phối:

Chỉ định:

- Liệt cứng do: bệnh mạch máu não, liệt cứng do tủy, thoái hoá đốt sống cổ, di chứng sau phẫu thuật.
- Cải thiện các triệu chứng tăng trương lực cơ trong hội chứng đốt sống cổ.
- viêm quanh khớp vai & thắt lưng.

Liều lượng - Cách dùng

- Người lớn: 3 viên/ngày, chia 3 lần, sau mỗi bữa ăn.
- Chỉnh liều theo tuổi & mức độ bệnh.
 

Chống chỉ định:

Quá mẫn với thành phần của thuốc.

Tác dụng phụ:

Tình trạng dị ứng nhẹ trên da hoặc nghiêm trọng hơn.

Tình trạng Protein niệu hoặc tăng BUN. 

Thiếu máu hoặc các bất thường về chỉ số huyết học. 

Rối loạn giấc ngủ.

Run rẩy các chi. 

Nôn, chán ăn, ứ đọng nước tiểu.

Bất thường ở hệ thống tiết niệu và sinh dục. 

Phù, đỏ bừng mặt.

Rối loạn chức năng của gan.

Chú ý đề phòng:

Thận trọng khi dùng thuốc cho người bị rối loạn chức năng gan đặc biệt là những người suy gan. 

Khi dùng thuốc có thể gặp phải một số tác dụng không mong muốn như chóng mặt, mẩn ngứa,... nếu thấy có bất cứ phản ứng không mong muốn nào thì cần báo lại với bác sĩ điều trị để có hướng dẫn y tế hợp lý. 

Tránh dùng thuốc cho người lái xe hoặc vận hành máy móc do thuốc có thể gây ảnh hưởng đến thị lực gây ra tình trạng chóng mặt, buồn ngủ hoặc kém tập trung. 

Lưu ý cho phụ nữ có thai và bà mẹ đang cho con bú

Thai phụ: Độ an toàn của thuốc vẫn chưa được chứng minh do đó tránh dùng thuốc trong thời kỳ mang thai. 

Bà mẹ cho con bú: Thuốc không được khuyến cáo sử dụng khi đang cho con bú, do đó trong trường hợp cần thiết cần ngừng việc cho trẻ bú mẹ.

Thông tin thành phần Eperisone

Dược lực:
Eperisone hydrochloride làm tăng cả sự giãn cơ vân và tính giãn mạch, do sự tác động của thuốc lên hệ thần kinh trung ương và trên cơ trơn mạch máu.
Dược động học :
Eperisone hydrochloride đã được sử dụng bằng đường uống ở những người lớn khỏe mạnh với liều 150mg/ngày, trong 14 ngày liên tục. Vào ngày thứ 1,8 và 14, thời gian trung bình dẫn tới nồng độ tối đa nằm trong khoảng từ 1,6 đến 1,9 giờ. Nồng độ tối đa trung bình là 7,5 đến 7,9ng/ml; thời gian bán hủy trung bình là 1,6 đến 1,8 giờ và AUC (diện tích dưới đường cong nồng độ huyết tương) là 19,7 đến 21,1ng.giờ/ml. Những thông số nồng độ trong huyết tương của Eperisone hydrochloride được đo vào ngày thứ 8 và 14 thì không có sự thay đổi đáng kể so với ngày đầu tiên.
Hấp thu, phân phối, chuyển hóa và thải trừ:
Khi 14 C-Eperisone hydrochloride (Eperisone hydrochloride được đánh dấu phóng xạ 14 C) được sử dụng bằng đường uống cho chuột với liều 50mg/kg, hầu hết lượng thuốc được hấp thu qua đường tiêu hóa và nồng độ Eperisone hydrochloride ở dưới dạng không đổi trong huyết tương thấp. Ðiều này gợi ý rằng hiệu quả hấp thu đầu tiên (first-pass) tương đối cao. Sau khi uống 30 phút, nồng độ phóng xạ trong não, tủy sống, thần kinh đùi và các cơ ở khoảng bằng với nồng độ trong máu. Trong vòng 5 ngày đầu tiên sau khi dùng thuốc, 98% phóng xạ đã uống được thu hồi, 77% từ nước tiểu, 21% từ phân. Vào thời điểm 24 giờ sau khi uống, 43% phóng xạ đã được bài tiết theo mật. Phát hiện này cho thấy Eperisone hydrochloride tham gia vào chu trình ruột-gan. Ðiều đó đã được thấy ở chuột, chuột lang và chó săn. Eperisone hydrochloride được chuyển hóa thông qua sự hydrate hóa các carboxylate, một chất chuyển hóa không hoạt động.
Tác dụng :
Eperisone hydrochloride có hiệu quả điều trị ổn định trong việc cải thiện các triệu chứng khác nhau có liên quan đến sự tăng trương lực cơ, nhờ cắt đứt các vòng xoắn bệnh lý của sự co thắt cơ vân.
Eperisone hydrochloride tác động chủ yếu trên tủy sống làm giảm các phản xạ tủy và tạo ra sự giãn cơ vân nhờ làm giảm sự nhạy cảm của thoi cơ thông qua hệ thống ly tâm gamma. Thêm vào đó, tác dụng giãn mạch của thuốc làm tăng sự tuần hoàn. Do đó, Eperisone hydrochloride bằng một phương pháp đa dạng, cắt đứt vòng xoắn bệnh lý, mà trong đó sự co cơ khởi phát sự rối loạn của dòng máu, sau đó gây đau và dẫn tới trương lực cơ gia tăng hơn nữa.
Eperisone hydrochloride đã được chứng minh là một thuốc có hiệu quả về mặt lâm sàng trong việc cải thiện các triệu chứng tăng trương lực cơ, như sự co cứng của vai, đau đốt sống cổ, sự co cơ kiểu nhức đầu, hoa mắt, đau thắt lưng và sự co cứng các đầu chi-có thể đi kèm với bệnh lý não tủy, hội chứng đốt sống cổ, viêm quanh khớp vai và thắt lưng.
Chỉ định :
Cải thiện các triệu chứng tăng trương lực cơ liên quan đến những bệnh sau: hội chứng đốt sống cổ, viêm quanh khớp vai và thắt lưng. 

Liệt cứng liên quan đến những bệnh sau: bệnh mạch máu não, liệt cứng do tủy, thoái hóa đốt sống cổ, di chứng sau phẫu thuật (bao gồm cả u não tủy), di chứng sau chấn thương (chấn thương tủy, tổn thương đầu), xơ cứng cột bên teo cơ, bại não, thoái hóa tủy, bệnh mạch máu tủy và các bệnh lý não tủy khác.
Liều lượng - cách dùng:
Thông thường đối với người lớn, uống 3 viên/ngày, chia làm 3 lần sau mỗi bữa ăn. Liều lượng nên được điều chỉnh theo tuổi của bệnh nhân và mức độ trầm trọng của triệu chứng.
Chống chỉ định :
Thuốc không có chống chỉ định tuyệt đối.
Tác dụng phụ
Tác dụng ngoại ý ít khi xảy ra:
- Rối loạn chức năng gan, thận, số lượng hồng cầu hay giá trị hemoglobine bất thường. Nên theo dõi các chức năng trên hoặc thực hiện các xét nghiệm huyết học. Ngưng thuốc khi có dấu hiệu bất thường.
- Các tác dụng ngoại ý khác: phát ban, triệu chứng tâm thần kinh như mất ngủ, nhức đầu, buồn ngủ, cảm giác co cứng hay tê cứng, run đầu chi. Các triệu chứng dạ dày-ruột như buồn nôn, nôn, chán ăn, khô miệng, táo bón, tiêu chảy, đau bụng hoặc các triệu chứng rối loạn tiêu hóa khác, các triệu chứng rối loạn tiết niệu.
Lưu ý: Dùng thuốc theo chỉ định của Bác sĩ