Okirat Gel
Okirat Gel

Nhóm thuốc: Thuốc giảm đau, hạ sốt, Nhóm chống viêm không Steroid, Thuốc điều trị Gút và các bệnh xương khớp
Dạng bào chế:Gel
Đóng gói:Hộp 01 tuýp 30g
Thành phần:
Ketoprofen 2,5%
SĐK:VD-35118-21
Nhà sản xuất: | Công ty TNHH Liên doanh HASAN - DERMAPHARM - VIỆT NAM | ||
Nhà đăng ký: | Công ty TNHH Liên doanh HASAN - DERMAPHARM | ||
Nhà phân phối: |
Chỉ định:
Điều trị cho bệnh nhân gặp tình trạng đau cơ, đau ở các khớp, gân, đau do viêm.
Điều trị cho bệnh nhân gặp phải các chấn thương bên ngoài dẫn tới bong gân, trật khớp, đau lưng.
Tác dụng của thuốc
Ketoprofen: Có khả năng ức chế enzym COX (Cyclooxygenase), enzyme này đóng vai trò tổng hợp các chất trung gian hóa học của phản ứng viêm đặc biệt là prostaglandin. Không chỉ vậy, hoạt chất này còn làm giảm khả năng di chuyển của bạch cầu thực bào tới ổ viêm do đó hoạt chất này có tác dụng chống viêm rất mạnh.
Ngoài ra, ketoprofen cũng tác động lên cơ quan cảm thụ cảm giác đau ở ngoại vi, nên có tác dụng làm giảm các cơn đau đặc biệt là các cơn đau có nguồn gốc do phản ứng viêm.
Liều lượng - Cách dùng
Mỗi ngày thoa thuốc 1 – 2 lần vào vùng bị đau.
Nên thoa thuốc với phạm vi khoảng 3 – 5 cm tùy từng vùng tổn thương.
Cách dùng
Thuốc được bào chế dạng gel nên bệnh nhân sử dụng thuốc bằng cách bôi trực tiếp lên da, cần xoa bóp nhẹ nhàng để thuốc được hấp thu tốt hơn.
Không nên để vùng da bôi thuốc tiếp xúc với các đồ vật, quần áo hoặc rửa vùng da đó vì sẽ ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc, làm mất thuốc.
Chống chỉ định:
Không sử dụng thuốc cho các trường hợp:
Mẫn cảm hoặc có tiền sử mẫn cảm với bất kì thành phần nào có trong thuốc.
Vết lở loét trên da hoặc những vết thương hở do có thể gây nhiễm trùng.
Mẫn cảm hoặc có tiền sử mẫn cảm với bất kì thành phần nào có trong thuốc.
Vết lở loét trên da hoặc những vết thương hở do có thể gây nhiễm trùng.
Tương tác thuốc:
Ketoprofen khi sử dụng chung với thuốc chống đông (wafarin, coumarin,..), các sulfonamid, Phenytoin,... làm tăng tác dụng của các thuốc này, gây tăng tác dụng không mong muốn.
Aspirin, các thuốc chống viêm non-steroid dùng đồng thời với thuốc Flexen gel có thể gây hại niêm mạc đường tiêu hóa.
Ketoprofen khi sử dụng với thuốc lợi tiểu làm giảm mức dòng máu đến thận, dẫn tới suy thận, do đó không được kết hợp 2 thuốc này.
Aspirin, các thuốc chống viêm non-steroid dùng đồng thời với thuốc Flexen gel có thể gây hại niêm mạc đường tiêu hóa.
Ketoprofen khi sử dụng với thuốc lợi tiểu làm giảm mức dòng máu đến thận, dẫn tới suy thận, do đó không được kết hợp 2 thuốc này.
Tác dụng phụ:
Phản ứng quá mẫn ở trên da, phát ban, ngứa ngáy, nổi mề đay, eczema. Rất hiếm khi gặp bệnh nhân sử dụng thuốc bị phù da, sốc phản vệ, nổi bọc nước trên da.
Chú ý đề phòng:
Người bệnh khi sử dụng thuốc cần chú ý một số trường hợp như sau:
Tuyệt đối không để vùng da vừa thoa thuốc tiếp xúc với ánh nắng mặt trời vì có thể bị kích ứng da.
Nếu sử dụng thuốc trong thời gian dài mà các cơn đau vẫn không được cải thiện thì bệnh nhân cần đến các trung tâm y tế để được kiểm tra lại.
Sử dụng đúng liều theo chỉ định của nhân viên y tế ban đầu, không được tự ý tăng liều hoặc giảm liều để đạt được kết quả tốt nhất.
Cần tham khảo ý kiến của nhân viên y tế trước khi sử dụng thuốc cho phụ nữ đang mang thai và đang cho con bú.
Khuyến cáo cho phụ nữ có thai và bà mẹ cho con bú
Phụ nữ có thai và bà mẹ cho con bú cần thận trọng khi dùng gel sau khi đã cân nhắc được hết các lợi ích và nguy cơ.
Thông tin thành phần Ketoprofen
Ketoprofene là thuốc kháng viêm không steroid thuộc nhóm propionic, dẫn xuất của acid arylcarboxylic. Có tác dụng kháng viêm, chống đau, hạ sốt. Ức chế tổng hợp prostaglandine, ức chế sự kết tập tiểu cầu.
- Hấp thu:Thuốc hấp thu nhanh, nồng độ huyết thanh tối đa đạt sau 60 - 90 phút.
- Phân bố: Thời gian bán hủy huyết thanh trung bình là 1,5-2 giờ. Liên kết 99% với protein huyết tương. Khuếch tán vào hoạt dịch và tồn tại kéo dài tại đó với nồng độ cao hơn nồng độ huyết thanh sau giờ thứ tư. Thuốc qua được hàng rào nhau thai.
- Chuyển hóa: Biến đổi sinh học của ketoprofene xảy ra theo 2 cơ chế: một phần nhỏ được hydroxyl hóa, phần lớn liên hợp với acid glucuronic. Dưới 1% liều dùng được tìm thấy trong nước tiểu dưới dạng không thay đổi, trong lúc 65-75% dưới dạng liên hợp glucuronic.
- Thải trừ: 5 ngày sau khi dùng thuốc, 75-90% liều dùng thải trừ bởi thận và 1-8% qua phân.v Bài tiết rất nhanh, chủ yếu qua đường niệu (50% liều dùng được bài tiết trong nước tiểu trong vòng 6 giờ, bất kể đường dùng thuốc).
Ở người lớn tuổi:
Sự hấp thu không thay đổi, nhưng thời gian bán hủy thải trừ kéo dài và giảm sự thanh thải toàn phần phản ánh sự chuyển hóa bị chậm lại.
Ở người suy thận:
Có sự giảm độ thanh lọc huyết tương và gia tăng thời gian bán hủy thải trừ.
- Phân bố: Thời gian bán hủy huyết thanh trung bình là 1,5-2 giờ. Liên kết 99% với protein huyết tương. Khuếch tán vào hoạt dịch và tồn tại kéo dài tại đó với nồng độ cao hơn nồng độ huyết thanh sau giờ thứ tư. Thuốc qua được hàng rào nhau thai.
- Chuyển hóa: Biến đổi sinh học của ketoprofene xảy ra theo 2 cơ chế: một phần nhỏ được hydroxyl hóa, phần lớn liên hợp với acid glucuronic. Dưới 1% liều dùng được tìm thấy trong nước tiểu dưới dạng không thay đổi, trong lúc 65-75% dưới dạng liên hợp glucuronic.
- Thải trừ: 5 ngày sau khi dùng thuốc, 75-90% liều dùng thải trừ bởi thận và 1-8% qua phân.v Bài tiết rất nhanh, chủ yếu qua đường niệu (50% liều dùng được bài tiết trong nước tiểu trong vòng 6 giờ, bất kể đường dùng thuốc).
Ở người lớn tuổi:
Sự hấp thu không thay đổi, nhưng thời gian bán hủy thải trừ kéo dài và giảm sự thanh thải toàn phần phản ánh sự chuyển hóa bị chậm lại.
Ở người suy thận:
Có sự giảm độ thanh lọc huyết tương và gia tăng thời gian bán hủy thải trừ.
Ketoprofene có tác dụng giảm đau, hạ sốt, chống viêm.
Tác dụng hạ sốt của Ketoprofene kém nên ít dùng làm thuốc hạ sốt đơn thuần.
Tác dụng chống viêm, giảm đau mạnh.
Cơ chế tác dụng chống viêm của Ketoprofene ức chế enzym cyclooxygenase(COX)là enzym tổng hợp chất trung gian hoá học gây viêm quan trọng là prostaglandin làm giảm quá trình viêm.
Ngoài ra thuốc có còn ức chế hoá hướng động bạch cầu, ức chế sự di chuyển của bạch cầu tới ổ viêm, đối kháng với hệ enzym phân huỷ protein ngăn cản quá trình biến đổi protein làm bền vững màng lysosom và đối kháng tác dụng của các chất trung gian hoá học như serotonin, histamin...
Ketoprofene có tác dụng giảm đau từ nhẹ đến đau vừa, vị trí tác dụng là ở các receptor cảm giác ngoịa vi. Tác dụng tốt với các loại đau do viêm. Cơ chế giảm đau của ketoprofene là giảm tổng hợp prostalandin F2, làm giảm tính cảm thụ của ngọn dây thần kinh cảm giác với các chất gây đau của phản ứng viêm như bradykinin, serotonin...
Tác dụng hạ sốt của Ketoprofene kém nên ít dùng làm thuốc hạ sốt đơn thuần.
Tác dụng chống viêm, giảm đau mạnh.
Cơ chế tác dụng chống viêm của Ketoprofene ức chế enzym cyclooxygenase(COX)là enzym tổng hợp chất trung gian hoá học gây viêm quan trọng là prostaglandin làm giảm quá trình viêm.
Ngoài ra thuốc có còn ức chế hoá hướng động bạch cầu, ức chế sự di chuyển của bạch cầu tới ổ viêm, đối kháng với hệ enzym phân huỷ protein ngăn cản quá trình biến đổi protein làm bền vững màng lysosom và đối kháng tác dụng của các chất trung gian hoá học như serotonin, histamin...
Ketoprofene có tác dụng giảm đau từ nhẹ đến đau vừa, vị trí tác dụng là ở các receptor cảm giác ngoịa vi. Tác dụng tốt với các loại đau do viêm. Cơ chế giảm đau của ketoprofene là giảm tổng hợp prostalandin F2, làm giảm tính cảm thụ của ngọn dây thần kinh cảm giác với các chất gây đau của phản ứng viêm như bradykinin, serotonin...
Ðiều trị dài hạn các triệu chứng trong:
- Viêm thấp khớp mãn tính, chủ yếu viêm đa khớp dạng thấp, viêm cứng khớp cột sống, hoặc các hội chứng tương tự như hội chứng Fiessinger-Leroy- Reiter và thấp khớp trong bệnh vẩy nến.
- Bệnh cứng khớp gây đau và tàn phế.
Ðiều trị ngắn hạn các triệu chứng trong các cơn cấp tính của các bệnh:
- Bệnh thấp khớp ngoài khớp (đau vai cấp tính, viêm gân ...).
- Viêm khớp vi tinh thể.
- Thoái khớp.
- Ðau lưng, đau rễ thần kinh trầm trọng.
Liều tấn công: 300 mg /ngày, chia làm 2-3 lần.
Liều duy trì: 150 mg/ngày, chia làm 2-3 lần.
Uống trong bữa ăn.
Trong trường hợp bị đau dạ dày, nên dùng thêm thuốc băng dạ dày.
Không thấy sự hấp thu của ketoprofene giảm đi khi dùng chung với gel aluminium.
Tuyệt đối:
- Dị ứng đối với ketoprofene và các chất có tác dụng tương tự: có ghi nhận một vài bệnh nhân bị lên cơn suyễn, nhất là những người dị ứng với aspirine.
- Loét dạ dày-tá tràng tiến triển.
- Suy thận nặng, suy gan nặng.
- Trẻ em dưới 15 tuổi.
- Phụ nữ có thai (3 tháng cuối thai kỳ) và cho con bú: xem phần "Lúc có thai và Lúc nuôi con bú".
Tương đối:
- Thuốc chống đông đường uống, các kháng viêm không steroid khác, kể cả salicylate liều cao, heparine (đường ngoài tiêu hóa), lithium, methotrexate liều cao 15 mg/tuần, ticlopidine: xem phần Tương tác thuốc.
- Dị ứng đối với ketoprofene và các chất có tác dụng tương tự: có ghi nhận một vài bệnh nhân bị lên cơn suyễn, nhất là những người dị ứng với aspirine.
- Loét dạ dày-tá tràng tiến triển.
- Suy thận nặng, suy gan nặng.
- Trẻ em dưới 15 tuổi.
- Phụ nữ có thai (3 tháng cuối thai kỳ) và cho con bú: xem phần "Lúc có thai và Lúc nuôi con bú".
Tương đối:
- Thuốc chống đông đường uống, các kháng viêm không steroid khác, kể cả salicylate liều cao, heparine (đường ngoài tiêu hóa), lithium, methotrexate liều cao 15 mg/tuần, ticlopidine: xem phần Tương tác thuốc.
- Ở đường tiêu hóa: khó chịu vùng dạ dày-ruột, đau dạ dày, buồn nôn, nôn mửa, táo bón, tiêu chảy (khi bắt đầu điều trị). Các tác dụng phụ nặng nhất là: loét dạ dày, xuất huyết tiêu hóa, thủng ruột (sau khi điều trị kéo dài).
- Nhức đầu, chóng mặt, buồn ngủ.
- Phản ứng quá mẫn ở da (nổi ban, mề đay, ngứa) và đường hô hấp (suyễn, nhất là những người dị ứng với aspirine và các kháng viêm không steroid khác), rất hiếm trường hợp phù Quinck và sốc phản vệ.
- Giảm nhẹ hồng cầu ở người bị thiếu máu, một vài trường hợp giảm bạch cầu nhẹ đã được ghi nhận.
- Một vài trường hợp làm nặng thêm bệnh thận đã bị trước.
- Rất hiếm trường hợp gây bệnh da bọng nước.
- Nhức đầu, chóng mặt, buồn ngủ.
- Phản ứng quá mẫn ở da (nổi ban, mề đay, ngứa) và đường hô hấp (suyễn, nhất là những người dị ứng với aspirine và các kháng viêm không steroid khác), rất hiếm trường hợp phù Quinck và sốc phản vệ.
- Giảm nhẹ hồng cầu ở người bị thiếu máu, một vài trường hợp giảm bạch cầu nhẹ đã được ghi nhận.
- Một vài trường hợp làm nặng thêm bệnh thận đã bị trước.
- Rất hiếm trường hợp gây bệnh da bọng nước.
Lưu ý: Dùng thuốc theo chỉ định của Bác sĩ
Tham gia cuộc trò chuyện